image banner
THỐNG KÊ TRUY CẬP
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tháng: 1
  • Tất cả: 1
  
image advertisement
Tình hình sản xuất nông nghiệp tuần từ ngày 31/10/2018 đến ngày 06/11/2018

Lĩnh vực trồng trọt

Tiến độ sản xuất lúa năm 2018:

Tổng diện tích lúa gieo cấy đến ngày 06/11/2018 ước đạt 513.783 ha/KH 505.500 ha, đạt 101,6 % so với kế hoạch, bằng 97,7 % so với cùng kỳ năm 2017. Diện tích thu hoạch 486.093 ha, năng suất (khô) bình quân ước đạt 55,1 tạ/ha, sản lượng 2.677.975 tấn, đạt 99,2 % so với kế hoạch (2,7 triệu tấn), bằng 104,9 % so với cùng kỳ.

​Trong đó: Lúa mùa, lúa Đông xuân, lúa Hè thu kết thúc vụ[1].

+ Lúa Hè thu 2018: Đã gieo sạ 223.770 ha/KH 222.000 ha, đạt 103,8 % so với kế hoạch, bằng 99,9 % so với cùng kỳ năm 2017. Đã thu hoạch xong diện tích 223.674 (mất trắng 96 ha), năng suất ước 49,5 tạ/ha, sản lượng 1.106.078 tấn.

+ Lúa Thu đông 2018: Đã gieo sạ 52.206 ha/KH 48.500 ha, đạt 107,6 % so với kế hoạch, bằng 79,9 % so với cùng kỳ năm 2017. Đã thu hoạch 24.612 ha, năng suất ước 50,2 tạ/ha, sản lượng 123.621 tấn.

+ Lúa Đông xuân 2018/2019: Đã gieo sạ 27.128 ha ở huyện Bến Lức, Cần Đước, Cần Giuộc và một số huyện vùng Đồng Tháp Mười[2], bằng 132,1 % so với cùng kỳ năm 2017.

+ Lúa mùa 2018/2019: Đã gieo sạ 2.210 ha ở 02 huyện Cần Đước và Cần Giuộc, bằng 90,1 % so với cùng kỳ năm 2017.

* Tình hình triển khai "Cánh đồng lớn" trên lúa Hè thu 2018

Các doanh nghiệp (27 doanh nghiệp) đã triển khai 31 lượt cánh đồng với diện tích 5.991 ha, khoảng 2.849 hộ tham gia. Đến nay đã thu hoạch dứt điểm vụ Hè thu, năng suất ước đạt 55 tạ/ha, sản lượng 32.950 tấn. Các doanh nghiệp tổ chức thu mua giá cao hơn giá thị trường từ 100 - 200 đồng/kg; người dân có lãi cao hơn ngoài cánh đồng từ 0,5 – 1,0 triệu đồng/ha/vụ.

* Tình hình tiêu thụ lúa: Trong tuần giá lúa tươi tại ruộng, cụ thể như sau: Giá lúa IR50404 từ 5.000 – 5.300 đồng/kg; giá lúa OM các loại (OM 4900, OM 6976,…) từ 5.300 – 5.800 đồng/kg; giá nếp từ 5.500 – 5.800 đồng/kg.

* Đối với rau màu - cây công nghiệp ngắn ngày vụ Hè thu 2018

- Cây mía niên vụ 2018/2019: Diện tích trồng ước đạt 5.736 ha, tập trung ở các huyện Bến Lức, Thủ Thừa, Đức Hòa và Đức Huệ.

- Rau các loại: Diện tích trồng 5.620,4 ha. Trong đó, Dưa hấu: Diện tích trồng 1.299 ha, đã thu hoạch xong, năng suất đạt 217,6 tạ/ha, sản lượng 28.268 tấn.

- Cây đậu phộng: Diện tích trồng 384 ha, trồng chủ yếu ở huyện Đức Hòa.

- Cây bắp: Diện tích trồng 255,4 ha, trồng chủ yếu ở huyện Đức Hòa.

- Cây sen: Diện tích trồng 886,1 ha, trồng chủ yếu ở huyện Tân Thạnh, Mộc Hóa, Thạnh Hóa.

- Khoai mỡ: Diện tích trồng 3.001 ha; đã thu hoạch xong, năng suất 132 tạ/ha, sản lượng 39.618,6 tấn, trồng chủ yếu ở huyện Thạnh Hóa. Giá bán tại ruộng từ 6.000 – 7.000 đồng/kg, ổn định so với tuần trước.

* Cây ăn quả

- Cây chanh: Diện tích trồng là 9.438 ha/KH 10.000 ha, đạt 94,4 % KH, bằng 105,8% so với cùng kỳ năm 2017; diện tích chanh cho trái là 7.419 ha tập trung ở các huyện Bến Lức, Đức Huệ, Đức Hòa, Thủ Thừa và Thạnh Hóa. Giá chanh trong tuần dao động so với tuần trước, cụ thể: Giá chanh có hạt từ 7.500 – 8.000 đồng/kg; chanh không hạt từ 4.000 – 5.000 đồng/kg.

- Cây thanh long: Diện tích trồng là 10.594,4 ha/KH 10.100 ha, đạt 105 % KH, bằng 116,4 % so với cùng kỳ, diện tích cho trái khoảng 8.242,1 ha, tập trung chủ yếu ở huyện Châu Thành. Giá thanh long trong tuần ổn định so với tuần trước, cụ thể: Giá thanh long ruột trắng 8.000 – 10.000 đồng/kg; giá thanh long ruột đỏ từ 20.000 – 30.000 đồng/kg.

Lĩnh vực Chăn nuôi

Tập trung kiểm tra, giám sát chặt chẽ tình hình dịch bệnh trong chăn nuôi. Tiếp tục tiêm phòng vắc-xin LMLM trên gia súc, cúm gia cầm. Lũy kế từ đầu năm 2018 đến nay, đã tiêm phòng 84.295 liều vắc-xin LMLM trên gia súc; 9.110 liều vắc-xin PRRS trên heo và 3.403.384 liều vắc-xin cúm gia cầm.

Tình hình tiêu thụ gà, vt, heo: Trong tuần giá gà thả vườn, giá vịt ổn định so với tuần trước, cụ thể:  Giá gà thả vườn từ 60.000 – 85.000 đồng/kg; giá vịt từ 35.000 – 60.000 đồng/kg; riêng giá heo hơi tăng nhẹ, cụ thể từ 5,0 – 5,2 triệu đồng/tạ, tăng 200 đồng/kg so với tuần trước.

Tiến độ nuôi tôm nước lợ năm 2018

Tổng diện tích thả nuôi tôm nước lợ đến nay (06/11/2018) là 586,9 ha. Trong đó: Tôm sú 129,9 ha, tôm thẻ chân trắng 457 ha. Diện tích thu hoạch là 13,6 ha, năng suất bình quân ước 2,2 tấn/ha, sản lượng là 30 tấn (tôm thẻ chân trắng).

- Trong tuần, giá tôm thương phẩm dao động so với tuần trước, cụ thể như sau: Tôm thẻ chân trắng: Cỡ 60 - 70 con/kg, giá từ 115.000 - 125.000 đồng/kg, ổn định so với tháng trước; cỡ 100 - 110 con/kg, giá từ 90.000 - 95.000 đồng/kg, tăng 5.000 đồng/kg so với tháng trước. Tôm sú: Cỡ 40 - 50 con/kg, giá từ 215.000 - 225.000 đồng/kg, giảm 5.000 đồng/kg so với tuần trước; cỡ 70 - 80 con/kg giá từ 125.000 - 130.000 đồng, giảm 5.000 đồng/kg so với tuần trước.

Trong tuần tập trung chỉ đạo sản xuất vụ Thu Đông 2018, chuẩn bị vụ Đông Xuân 2018-2019 theo chỉ đạo của UBND tỉnh tại Văn bản số 3753/UBND-KT ngày 24/8/2018. Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động nông dân thường xuyên thăm đồng chú ý các đối tượng như ốc bươu vàng, rầy nâu, bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá, bệnh đạo ôn lá, ngộ độc phèn, chuột, bọ trĩ,…. Đẩy mạnh thông tin tuyên truyền trên đài và tập huấn hướng dẫn nông dân cách quản lý rầy nâu chặt chẽ để hạn chế bệnh vàng lùn-lùn xoắn lá gây hại lúa vụ Thu đông 2018. Tăng cường công tác tiêm phòng, giám sát dịch bệnh, tiêu độc khử trùng không để dịch bệnh lây lan; kiểm soát chặt chẽ việc bơm nước và tiêm thuốc an thần cho gia súc trước khi giết mổ, vận chuyển, buôn bán gia súc, gia cầm, thực hiện nghiêm chỉnh kiểm dịch tại gốc đúng quy định. Tiếp tục phối hợp với các huyện Đồng Tháp Mười tăng cường công tác chỉ đạo, quản lý hoạt động ương cá tra giống tại Công văn số 2744/UBND-KT ngày 03/7/2018 của UBND tỉnh và phòng chống dịch bệnh trên cá. Tập trung theo dõi tình hình thả nuôi, tình hình dịch bệnh trên tôm nước lợ tại các huyện vùng hạ để kịp thời khuyến cáo người nuôi các biện pháp phòng bệnh trong quá trình nuôi; phối hợp với UBND các huyện tăng cường công tác kiểm dịch tôm giống nhập tỉnh. Thực hiện quan trắc môi trường nước nuôi tôm nước lợ, khuyến cáo người dân nuôi tôm nước lợ theo khung lịch thời./.

                                                    Kim Ngân – Phòng Kế hoạch, Tài chính  

 



 

 

Thư viện ảnh
image advertisement
image advertisement
  image advertisement
image advertisement

image advertisement

image advertisement
image advertisement
image advertisement