image banner
THỐNG KÊ TRUY CẬP
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tháng: 1
  • Tất cả: 1
  
image advertisement
Tình hình sản xuất nông nghiệp tuần từ ngày 10/7/2019 đến ngày 16/7/2019

Lĩnh vực trồng trọt

Tiến độ sản xuất lúa năm 2019:

Tổng diện tích lúa gieo cấy năm 2019 đến ngày 16/7/2019 ước đạt 478.289 ha/KH 503.580 ha, đạt 95 % so với kế hoạch, bằng 99 % so với cùng kỳ năm 2018. Diện tích thu hoạch 304.844 ha, năng suất (khô) bình quân ước đạt 59,3 tạ/ha, sản lượng 1.807.621 tấn, đạt 65,7 % so với kế hoạch (2,75 triệu tấn), bằng 112,3 % so với cùng kỳ năm 2018. Trong đó:

+ Lúa Mùa 2019 diện tích gieo sạ 2.074 ha, đã thu hoạch với diện tích 2.068 ha (trong đó mất trắng 6 ha ở huyện Cần Giuộc) năng suất khô đạt 37,2 tạ/ha, sản lượng 7.693 tấn.

+ Lúa Đông xuân 2018 - 2019 đã thu hoạch với diện tích 231.968, năng suất khô đạt 63,4 tạ/ha, sản lượng 1.471.342 tấn.

+ Lúa Hè thu 2019 đã gieo sạ 221.695/KH 221.600 ha, đạt 100,04 % so với kế hoạch, bằng 99,4 % so với cùng kỳ năm 2018, đã thu hoạch 70.808 ha, năng suất khô ước đạt 46,4 tạ/ha, sản lượng 328.586 tấn.

+ Lúa Thu đông 2019 đã gieo sạ 22.552/KH 47.200 ha, đạt 47,8 % so với kế hoạch, bằng 102 % so với cùng kỳ năm 2018.

* Tình hình triển khai "Cánh đồng lớn" trên lúa Hè thu 2018

Đến nay có 25 doanh nghiệp ký kết hợp đồng liên kết xây dựng cánh đồng lớn vụ Hè thu năm 2019 với số lượt cánh đồng đăng ký là 94, diện tích thực hiện là 7.714,4 ha với tổng số hộ đăng ký tham gia là 2.677 hộ, đến nay đã thu hoạch 1.526,4 ha, năng suất ước đạt 45 tạ/ha, sản lượng ước đạt 6.868 tấn.

* Tình hình tiêu thụ lúa: Trong tuần giá lúa tươi tại ruộng, cụ thể như sau: Giá lúa IR50404 từ 4.000 – 4.100 đồng/kg; giá lúa OM các loại (OM 4900, OM 6976,…) từ 4.200 – 4.800 đồng/kg; giá nếp từ 5.200 – 5.500 đồng/kg; giá lúa Đài thơm 8 từ 5.000 – 5.300 đồng/kg, giá lúa ST 24 từ 5.200 – 5.300 đồng/kg.

* Đối với rau màu - cây công nghiệp ngắn ngày vụ Hè thu 2018

- Cây mía niên vụ 2019/2020: Diện tích trồng ước đạt 2.184 ha, bằng 31,6% so với cùng kỳ năm 2018, tập trung ở các huyện Bến Lức, Thủ Thừa, Đức Huệ.

- Rau các loại: Diện tích trồng 3.660,4 ha, bằng 92,7% so với cùng kỳ năm 2018. Trong đó, dưa hấu: Diện tích trồng 556 ha, bằng 54,6 % so với cùng kỳ năm 2018 tập trung ở các huyện Vĩnh Hưng, Mộc Hóa, đã thu hoạch 380 ha, năng suất ước đạt 285 tạ/ha, sản lượng 10.830 tấn.

- Cây mè: Diện tích trồng 24 ha, chủ yếu ở các huyện Mộc Hóa, thị xã Kiến Tường.

- Cây sen: Diện tích trồng 1.222 ha, chủ yếu ở các huyện Tân Thạnh, Thạnh Hóa.

- Khoai mỡ: Diện tích trồng 3.035 ha, chủ yếu ở huyện Thạnh Hóa, Tân Thạnh.

* Cây ăn quả

- Cây chanh: Diện tích trồng là 9.374 ha/KH 10.500 ha, đạt 89,3 % KH, bằng 99,3% so với cùng kỳ năm 2018; diện tích chanh cho trái là 8.388 ha tập trung ở các huyện Bến Lức, Đức Huệ, Đức Hòa, Thủ Thừa và Thạnh Hóa. Giá chanh trong tuần, cụ thể: Giá chanh có hạt từ 9.000 – 10.000 đồng/kg; chanh không hạt từ 12.000 – 13.000 đồng/kg.

-  Cây thanh long: Diện tích trồng là 11.777 ha/KH 10.800 ha, đạt 109 % KH, bằng 122,5 % so với cùng kỳ, diện tích cho trái khoảng 9.566,1 ha, tập trung chủ yếu ở huyện Châu Thành. Giá thanh long, cụ thể như sau: Giá thanh long ruột trắng 10.000 – 12.000 đồng/kg; giá thanh long ruột đỏ từ 25.000 – 30.000 đồng/kg.

Lĩnh vực Chăn nuôi

- Công tác phòng, chống bệnh dịch tả lợn Châu Phi: Tính đến 17 giờ ngày 14/7/2019, bệnh Dịch tả heo Châu Phi đã xuất hiện tại 65 hộ, 43 ấp/khu phố, 30 xã/phường thuộc 10 huyện Đức Hòa, Thị xã Kiến Tường, Bến Lức, Cần Giuộc, Cần Đước và Tân Hưng, Thủ Thừa, Tân Trụ, Vĩnh Hưng và Mộc Hóa. Tổng số heo bệnh tiêu hủy 1.523 con với tổng trọng lượng tiêu hủy 93.619,5 kg.

Công tác xử lý ổ dịch tại các địa phương trong thời gian qua đã thực hiện quyết liệt, hầu hết các ổ dịch đều được triển khai tiêu hủy (chôn) theo đúng quy định ngay trong ngày đầu tiên phát hiện. Công tác tiêu độc khử trùng được thực hiện liên tục, thường xuyên nhằm hạn chế mầm bệnh lây lan. Số lượng vôi và thuốc khử trùng đã cấp và sử dụng trên địa bàn toàn tỉnh: 2.750 lít thuốc khử trùng và 52.280 kg vôi.

            Bên cạnh đó Ngành cũng tiếp tục tập trung triển khai quyết liệt đồng bộ các biện pháp phòng chống bệnh dịch tả lợn Châu Phi; tăng cường công tác giám sát tại các xã, phường, thị trấn đã xảy ra dịch nhằm phát hiện sớm, xử lý nhanh các trường hợp nghi nhiễm bệnh. Đối với các xã phường, thị trấn chưa xảy ra dịch bệnh tăng cường công tác giám sát và tuyên truyền vận động người dân không nên tăng đàn trong thời gian này,hạn chế tối đa sự ra vào khu vực chăn nuôi đối với người lạ, có biện pháp ngăn động vật khác (chuột, chó, mèo,…) vào khu vực chăn nuôi. Bố trí lực lượng 24/24 giờ đối với các chốt kiểm dịch tạm thời. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền cho người dân biết về các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, người dân làm gì khi phát hiện bệnh…..

Tình hình các dịch bệnh khác: Trong tuần các dịch bệnh khác ổn định, không phát sinh các ca nghi bệnh mới.

Tình hình tiêu thụ gà, vt, heo: Trong tuần giá gà thả vườn, giá vịt ổn định so với tuần trước, cụ thể: Giá gà thả vườn từ 60.000 – 85.000 đồng/kg; giá vịt từ 45.000 – 60.000 đồng/kg; giá heo tăng so với tuần trước.

Tiến độ nuôi tôm nước lợ năm 2019

Diện tích thả nuôi trong tuần là 15 ha. Tổng diện tích thả nuôi tôm nước lợ năm 2019 đến nay (16/7/2019) là 3.752,8 ha (tôm sú: 537,8 ha; tôm thẻ chân trắng: 3.215 ha), bằng 56,9% so với kế hoạch, bằng 98,5% so với cùng kỳ năm 2018. Diện tích thu hoạch là 3.150,1 ha, năng suất bình quân ước 2,3 tấn/ha, sản lượng là 7.302,2 tấn. Trong đó: Tôm sú: Diện tích thu hoạch 398,2 ha, năng suất 1,5 tấn/ha, sản lượng 583,1 tấn; tôm thẻ chân trắng: Diện tích thu hoạch 2.751,9 ha, năng suất 2,4 tấn/ha, sản lượng 6.719,1 tấn.

Trong tuần, thiệt hại trên tôm không xảy ra. Đến nay diện tích thiệt hại trên tôm là 118,4 ha (bệnh đốm trắng 11 ha; hoại tử gan tụy cấp 13,8 ha và nghi sốc môi trường 93,6 ha), chiếm 3% so với diện tích thả nuôi, bằng 98,4 % so với cùng kỳ.

Giá tôm thẻ chân trắng, tôm sú ổn định so với tuần trước, giá tôm dao động: Tôm thẻ chân trắng: Cỡ 60 - 70 con/kg, giá từ 75.000 - 82.000 đồng/kg; cỡ 100 - 110 con/kg, giá từ 60.000 - 70.000 đồng/kg. Tôm sú: Cỡ 40 - 50 con/kg, giá từ 190.000 - 200.000 đồng/kg; cỡ 70 - 80 con/kg, giá từ 100.000 - 120.000 đồng/kg.

Trong tuần triển khai đồng bộ các giải pháp cấp bách khống chế bệnh dịch tả lợn Châu Phi theo Chị thị số 04/CT-TTg ngày 20/02/2019 của Thủ Tướng Chính phủ. Tập trung chỉ đạo phòng trừ sâu bệnh trên lúa Hè thu, Thu đông; tăng cường công tác tuyên truyền, vận động nông dân thường xuyên thăm đồng chú ý các đối tượng như sâu năn, ốc bươu vàng, rầy nâu, bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá, bệnh đạo ôn lá, ngộ độc phèn, chuột, bọ trĩ đặc biệt trên các trà lúa Hè thu …. Theo dõi tình hình thả nuôi, tình hình dịch bệnh trên tôm nước lợ tại các huyện vùng hạ để kịp thời khuyến cáo người nuôi các biện pháp phòng bệnh trong quá trình nuôi; phối hợp với UBND các huyện tăng cường công tác kiểm dịch tôm giống nhập tỉnh./.

                                                   Kim Ngân – Phòng Kế hoạch, Xây dựng công trình Sở  

Thư viện ảnh
image advertisement
image advertisement
  image advertisement
image advertisement

image advertisement

image advertisement
image advertisement
image advertisement