Mực nước lũ tại các huyện ĐTM tỉnh Long An từ ngày 28/7- 03/8 còn dao động theo triều, mực nước dao động từ 0,01 - 0,06 m.
- So cùng kỳ năm 2021 cao hơn từ 0,01 - 0,70 m, riêng trạm Vĩnh Hưng (từ ngày 29/7 đến 01/8) thấp hơn từ 0,01 - 0,09 m.
- So cùng kỳ năm 2011: cao hơn từ 0,01 - 0,18 m, riêng trạm Tân Hưng thấp hơn từ 0,18 - 0,39 m.
- So cùng kỳ năm 2000: thấp hơn từ 0,16 - 1,35 m.
Mực nước tại các trạm vùng Đồng Tháp Mười thực đo lúc 7 giờ, như sau:
Đơn vị: m
Tên trạm | Mực nước ngày 02/8 | Mực nước ngày 03/8 | Mực nước Max ngày 02/8 | So sánh ngày 02/8 | So cùng kỳ 2021 | So cùng kỳ 2011 | So cùng kỳ 2000 |
Tân Châu | 0,95 | 0,98 | 1,84 | Cao hơn 0,03 | Thấp hơn từ 0,11 - 0,37 | Thấp hơn từ 0,72 - 1,52 | Thấp hơn từ 2,60 - 3,27 |
Tân Hưng | 1,19 | 1,21 | | Cao hơn 0,02 | Cao hơn từ 0,04 - 0,14 | Thấp hơn từ 0,18 - 0,39 | Thấp hơn từ 1,02- 1,35 |
Vĩnh Hưng | 1,28 | 1,30 | | Cao hơn 0,02 | Cao hơn từ 0,01 - 0,07 | Cao hơn từ 0,01 - 0,18 | Thấp hơn từ 0,44 - 0,76 |
Mộc Hoá | 0,66 | 0,68 | 0,82 | Cao hơn 0,02 | Cao hơn từ 0,23- 0,39 | Thấp hơn từ 0,04 - 0,06 | Thấp hơn từ 0,16- 0,37 |
Hưng Điền B | 1,65 | 1,65 | | Bằng | Cao hơn từ 0,17 - 0,31 | | |
Vĩnh Đại | 1,16 | 1,16 | | Bằng | Cao hơn từ 0,14- 0,42 | | |
Kiến Bình | 0,55 | 0,54 | 0,75 | Thấp hơn 0,01 | Cao hơn từ 0,27 - 0,41 | | |
Tuyên Nhơn | 0,57 | 0,51 | 0,72 | Thấp hơn 0,06 | Cao hơn từ 0,36- 0,70 | | |
Dự báo:
Theo nhận định của Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Quốc gia:
Mực nước đầu nguồn sông Cửu Long biến đổi chậm. Đến ngày 07/8/2022, Mực nước cao nhất ngày tại Tân Châu ở mức 1,70m, tại Châu Đốc ở mức 1,70m.
Theo bản tin ngày 03/8/2022 của Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Long An về bản tin dự báo cảnh báo thủy văn từ ngày 03/8 đến 07/8/2022:
- Các huyện phía Nam: Mực nước tại các trạm Tân An, Bến Lức, Tuyên Nhơn duy trì ở mức cao và xuống chậm theo triều
- Các huyện phía Bắc: Mực nước các trạm ít biến đổi, riêng Mộc Hóa, Kiến Bình xuống chậm theo triều.
(Có bản dự báo ngắn hạn chi tiết và biểu đồ mực nước lũ kèm theo)
* Nhận định lũ năm 2022:
Đỉnh lũ năm 2022, tại đầu nguồn sông Cửu Long ở mức báo động 1 (BĐ1)
và trên BĐ1, đỉnh lũ năm khả năng xuất hiện vào nửa cuối tháng 10, thấp hơn đỉnh
lũ TBNN từ 0,2-0,4m. Tháng 12/2022, mực nước trên sông Mê Công và đầu nguồn
sông Cửu Long biến đổi chậm theo xu thế xuống dần.
Mực nước tỉnh Long An vào cuối tháng 7 do kết hợp với mưa tại chỗ, triều cường và nước thượng nguồn đổ về khả năng có một đợt nước lên gây ngập cục bộ một phần diện tích những vùng trũng thấp ở 2 huyện Tân Hưng, Vĩnh Hưng, một phần huyện Tân Thạnh.
Dự báo mực nước đỉnh lũ năm 2022 tại các Trạm đầu nguồn (Trạm nội đồng
phía Bắc của Tỉnh Long An) ở mức xấp xỉ và cao hơn báo động I. Mực nước cụ thể như sau:
- Tại Hưng Điền B đạt xấp xỉ: 2m40 đến 2m60.
- Tại Vĩnh Đại đạt xấp xỉ: 1m70 đến 1m90.
- Tại Tân Hưng đạt xấp xỉ: 2m00 đến 2m20
- Tại Vĩnh Hưng đạt xấp xỉ: 2m20 đến 2m40.
- Tại Mộc Hóa trên sông Vàm Cỏ Tây đạt xấp xỉ: 1m30 đến 1m50
2. Tình hình sản xuất lúa các huyện vùng Đồng Tháp Mười
Theo số liệu tổng hợp của Chi cục Trồng trọt, Bảo vệ thực vật và Quản lý chất lượng nông sản, tình hình sản xuất lúa tại các huyện vùng Đồng Tháp Mười của tỉnh đến ngày 02/8/2022 cụ thể như sau:
- Lúa Hè Thu đã gieo sạ 149.182 ha/KH 145.380 ha (đạt 102,6%so KH); đã thu hoạch 80.878 ha (đạt 54,2% so với diện tích gieo sạ).
- Lúa Thu Đông các huyện đang gieo sạ 36.335 ha/22.900 ha KH; đã thu hoạch 70 ha.
Huyện | Lúa Hè Thu (ha) | | | Lúa Thu Đông (ha) | | |
| Kế hoạch | Gieo sạ | Thu hoạch | Kế hoạch | Gieo sạ | Thu hoạch |
Tân Hưng | 35.800 | 36.783 | 30.410 | 4.300 | 8.403 | |
Vĩnh Hưng | 28.300 | 28.674 | 12.590 | 0 | 0 | 0 |
Tân Thạnh | 28.000 | 29.726 | 29.726 | 17.000 | 24.017 | 70 |
Kiến Tường | 14.000 | 14.415 | 4.078 | 700 | 1.915 | |
Mộc Hóa | 21.300 | 21.218 | 2.050 | 0 | 0 | 0 |
Thạnh Hóa | 18.400 | 18.366 | 2.024 | 1.900 | 2.000 | |
Tổng cộng | 145.800 | 149.182 | 80.878 | 23.900 | 36.335 | 70 |
- Biểu đồ mực nước lũ:
BD MNL den ngay 03-8-2022.docx
VPTT BCHPCTT và TKCN tỉnh