So cùng kỳ năm 2021, mực nước tại các trạm vùng ĐTM của tỉnh cao hơn từ 0,03 - 0,51, (riêng trạm Tuyên nhơn thấp hơn 0,03 – 0,14); So cùng kỳ năm 2011 thấp hơn từ 0,11 - 0,55 m; So cùng kỳ năm 2000 thấp hơn từ 0,55 - 1,57 m.
Mực nước tại các trạm vùng Đồng Tháp Mười thực đo lúc 7 giờ, như sau:
Đơn vị: m
Tên trạm | Mực nước ngày 07/8 | Mực nước ngày 08/8 | Mực nước Max ngày 07/8 | So sánh ngày 07/8 | So cùng kỳ 2021 | So cùng kỳ 2011 | So cùng kỳ 2000 |
Tân Châu | 1,30 | 1,50 | 1,70 | Cao hơn 0,20 | Thấp hơn từ 0,17 - 0,50 | Thấp hơn từ 1,28 - 1,58 | Thấp hơn từ 2,60 - 3,16 |
Tân Hưng | 1,21 | 1,15 | | Thấp hơn 0,06 | Cao hơn từ 0,27 - 0,33 | Thấp hơn từ 0,42 - 0,55 | Thấp hơn từ 1,41- 1,57 |
Vĩnh Hưng | 1,17 | 1,10 | | Thấp hơn 0,07 | Cao hơn từ 0,03 - 0,24 | Thấp hơn từ 0,08 - 0,30 | Thấp hơn từ 0,93 - 1,26 |
Mộc Hoá | 0,61 | 0,57 | 0,65 | Thấp hơn 0,04 | Cao hơn từ 0,28- 0,34 | Thấp hơn từ 0,10 - 0,18 | Thấp hơn từ 0,50- 0,77 |
Hưng Điền B | 1,67 | 1,62 | | Thấp hơn 0,05 | Cao hơn từ 0,19 - 0,26 | | |
Vĩnh Đại | 1,08 | 0,98 | | Thấp hơn 0,01 | Cao hơn từ 0,33- 0,52 | | |
Kiến Bình | 0,50 | 0,51 | 0,59 | Cao hơn 0,01 | Cao hơn từ 0,33 - 0,38 | | |
Tuyên Nhơn | 0,22 | 0,34 | 0,54 | Cao hơn 0,12 | Thấp hơn từ 0,03- 0,20 | | |
Dự báo:
Theo bản tin dự báo thủy văn ngắn hạn ngày 07/8/2022 của Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Quốc gia: Mực nước đầu nguồn sông Cửu Long biến đổi chậm theo triều. Đến ngày 11/8/2022, Mực nước cao nhất ngày tại Tân Châu ở mức 1,85m, tại Châu Đốc ở mức 1,85m.
Theo bản tin cập nhật về hiện tượng ENSO và nhận định xu thế KTTV từ tháng 8/2022 đến tháng 01/2023 của Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Quốc gia:
Từ tháng 7 đến tháng 11/2022, là thời kỳ mùa lũ trên sông Mê Công và
đầu nguồn sông Cửu Long. Đỉnh lũ năm 2022, tại đầu nguồn sông Cửu Long ở
mức BĐ1 và trên BĐ1, đỉnh lũ năm khả năng xuất hiện vào nửa cuối tháng 10. Từ tháng 12/2022-01/2023, mực nước trên sông Mê Công và đầu nguồn sông Cửu Long biến đổi chậm theo xu thế xuống dần.
Theo dự báo của Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Long An:
- Các huyện phía nam của tỉnh mực nước tại trạm Tân An, Bến Lức, Tuyên Nhơn xuống theo triều 2-3 ngày đầu sau đó lên lại theo kỳ triều cường rằm tháng 7 âm lịch.
- Các huyện phía bắc của tỉnh mực nước các trạm Hưng Điền B, Vĩnh Đại Tân Hưng, Vĩnh Hưng, Mộc Hóa, Kiến Bình xuống theo triều 2-3 ngày đầu sau đó lên lại theo kỳ triều cường rằm tháng 7 âm lịch, mưa tại chỗ và nước đổ về.
(Có bản dự báo ngắn hạn chi tiết và biểu đồ mực nước lũ kèm theo)
* Nhận định lũ năm 2022:
Đỉnh lũ năm 2022, tại đầu nguồn sông Cửu Long ở mức báo động 1 (BĐ1) và trên BĐ1, đỉnh lũ năm khả năng xuất hiện vào nửa cuối tháng 10, thấp hơn đỉnh lũ TBNN từ 0,2-0,4m. Tháng 12/2022, mực nước trên sông Mê Công và đầu nguồn sông Cửu Long biến đổi chậm theo xu thế xuống dần.
Mực nước tỉnh Long An vào cuối tháng 7 do kết hợp với mưa tại chỗ, triều cường và nước thượng nguồn đổ về khả năng có một đợt nước lên gây ngập cục bộ một phần diện tích những vùng trũng thấp ở 2 huyện Tân Hưng, Vĩnh Hưng, một phần huyện Tân Thạnh.
Dự báo mực nước đỉnh lũ năm 2022 tại các Trạm đầu nguồn (Trạm nội đồng phía Bắc của Tỉnh Long An) ở mức xấp xỉ và cao hơn báo động I. Mực nước cụ thể như sau:
- Tại Hưng Điền B đạt xấp xỉ: 2m40 đến 2m60.
- Tại Vĩnh Đại đạt xấp xỉ: 1m70 đến 1m90.
- Tại Tân Hưng đạt xấp xỉ: 2m00 đến 2m20
- Tại Vĩnh Hưng đạt xấp xỉ: 2m20 đến 2m40.
- Tại Mộc Hóa trên sông Vàm Cỏ Tây đạt xấp xỉ: 1m30 đến 1m50
Về tình hình sản xuất lúa tại các huyện vùng Đồng Tháp Mười của tỉnh Long An (cập nhật đến ngày 08/8/2022):
Theo số liệu tổng hợp của Chi cục Trồng trọt, Bảo vệ thực vật và Quản lý chất lượng nông sản, Phòng nông nghiệp và PTNT các huyện ĐTM, tình hình sản xuất lúa tại các huyện vùng Đồng Tháp Mười của tỉnh đến ngày 08/8/2022 cụ thể như sau:
- Lúa Hè Thu đã gieo sạ 149.182 ha/KH 145.380 ha (đạt 102,6%so KH); đã thu hoạch 83.749 ha (đạt 56 % so với diện tích gieo sạ).
- Lúa Thu Đông các huyện đang gieo sạ 36.565 ha/23.900 ha KH; đã thu hoạch 591 ha.
Huyện | Lúa Hè Thu (ha) | | | Lúa Thu Đông (ha) | | |
| Kế hoạch | Gieo sạ | Thu hoạch | Kế hoạch | Gieo sạ | Thu hoạch |
Tân Hưng | 35.800 | 36.783 | 33.281 | 4.300 | 8.633 | |
Vĩnh Hưng | 28.300 | 28.674 | 12.590 | 0 | 0 | 0 |
Tân Thạnh | 28.000 | 29.726 | 29.726 | 17.000 | 24.017 | 591 |
Kiến Tường | 14.000 | 14.415 | 4.078 | 700 | 1.915 | |
Mộc Hóa | 21.300 | 21.218 | 2.050 | 0 | 0 | 0 |
Thạnh Hóa | 18.400 | 18.366 | 2.024 | 1.900 | 2.000 | |
Tổng cộng | 145.800 | 149.182 | 83.749 | 23.900 | 36.565 | 591 |
Theo báo cáo của Phòng Nông nghiệp và Phát triển các huyện Vùng ĐTM của tỉnh thì diện tích lúa Hè Thu 2022 không bị ảnh hưởng lũ và diện tích còn lại sẽ thu hoạch dứt điểm đến 20/8/2022. Tuy nhiên diện tích lúa Thu đông 2022 trên địa bàn thị xã Kiến Tường có khoảng 1.960 ha; huyện Tân Thạnh có khoảng 4.600 ha có khả năng bị ảnh hưởng ngập lũ. (Vì các tuyến đê hàng năm đều bị sạt lở, sụt lún…nhưng nhiều năm qua không có lũ lớn nên các địa phương ít gia cố, tôn cao).
Về phần kiến nghị gia cố các tuyến đê bao bờ bao:
- Huyện Tân Hưng: Đề nghị tỉnh hỗ trợ đầu tư tuyến đê bao Kênh 61(kênh Ngang đến ranh Vĩnh Lợi), xã Vĩnh Đại, chiều dài 2,950 km, phục vụ bảo vệ cho 450 ha.
- Huyện Tân Thạnh: Đã chủ động thống kê gia cố từ nguồn vốn huyện, xã và dân đóng góp là 37 tuyến ô bao, bờ bao chống lũ tháng 8 với tổng chiều dài 65,5 km, tổng kinh phí 8,425 tỉ đồng (vốn huyện 6,8 tỷ đồng; xã 0,30 tỷ đồng; dân 1,75 tỷ đồng).
- Các huyện Vĩnh Hưng, Mộc Hóa, Kiến Tường, Thạnh Hóa không đề xuất.
Biểu đồ mực nước lũ đến ngày 08-8-2022:
BD MNL den ngay 08-8-2022.docx
VPTT BCH PCTT và TKCN tỉnh