Ranh giới độ 4 gam/ lít xâm nhập sâu vào nội đồng hơn 75 km ở Vàm Cỏ Tây (Bình Tâm, Tp Tân An), hơn 63km ở sông Vàm Cỏ Đông (Long Cang, huyện Cần Đước, An Nhựt Tân, huyện Tân Trụ).
Ranh giới độ mặn 1 gam/ lít xâm nhập sâu vào nội đồng hơn 100km ở Vàm Cỏ Tây (Tân Đông huyện Thạnh Hóa), hơn 92km ở sông Vàm Cỏ Đông (Hựu Thạnh huyện Đức Hòa).
- Mực nước
Trong tháng 4 và 10 ngày đầu tháng 5, mực nước tại các trạm trên dòng chính sông Mê Công có xu thế lên dần và ở mức cao hơn TBNN (2021-2020) từ 0,1-1,3m. Tổng lượng dòng chảy tháng 4/2021 từ thượng nguồn sông Mê Công (trạm Kratie-Campuchia) về hạ lưu ở mức cao hơn TBNN khoảng 3% và cao hơn cùng kỳ 4/2020 khoảng 32%; trong 10 ngày đầu tháng 5/2021, tổng lượng dòng chảy ở mức cao hơn khoảng 24% so với TBNN và cao hơn khoảng 74% so với cùng kỳ năm 2020.
Khu vực Long An chịu tác động mạnh của chế độ thủy triều biển Đông là bán nhật triều không đều, biên độ khoảng 2-3m.
Tại Tân An (sông Vàm Cỏ Tây) và Bến Lức(sông Vàm Cỏ Đông) mực nước cao nhất các trạm xuất hiện vào kỳ triều cường giữa tháng Ba Âm lịch (cuối tháng 4/2021) và ở mức thấp.
II Nhận định xu thế khí tượng, thủy văn từ nay đến cuối năm 2021:
1. Khí tượng:
Xu thế ENSO: Theo dự báo của các Trung tâm khí hậu trên thế giới, trạng thái trung tính tiếp tục kéo dài cho đến hết tháng 8, sau đó khả năng sẽ còn tiếp tục kéo dài trạng thái này trong khoảng từ tháng 9 đến tháng 12 với xác suất 50%.
Tổng hợp các dự báo mô hình của các trung tâm khí hậu thế giới: Trên khu vực Nam Bộ, tổng lượng mưa trong tháng 7 và tháng 9 hầu hết thấp hơn TBNN. Tháng 10: Hầu hết các kết quả dự báo cao hơn TBNN. Tháng 11,12 hầu hết các kết quả dự báo thấp hơn TBNN, một vài kết quả xấp xỉ TBNN. Nhiệt độ: Hầu hết các kết quả dự báo cao hơn TBNN trong các tháng mùa mưa và xấp xỉ TBNN vào 2 tháng cuối năm.
2. Mưa
Tổng lượng mưa trong 3 tháng tới (7,8,9/2021), tại các huyện hầu hết xấp xỉ đến cao hơn TBNN, lượng mưa cao hơn TBNN khả năng xảy ra trong tháng 7. Riêng các huyện ven biển có thể thiếu hụt so với TBNN.
Tháng 10: Lượng mưa cao hơn TBNN trên hầu hết toàn bộ khu vực, trong đó khu vực phía nam có lượng mưa vượt TBNN phổ biến ở khoảng 05-10%;
Tháng 11: Lượng mưa ở mức thấp hơn TBNN phổ biến khoảng 10-20%;
Tháng 12: Lượng mưa thấp hơn TBNN phổ biến ở khoảng 10-20%, tuy nhiên khả năng vẫn có mưa trái mùa xảy ra trên khu vực tỉnh.
3. Nhiệt độ:
Nhiệt độ trung bình trong các tháng 7,8,9 và tháng 10 hầu hết xấp xỉ và cao hơn TBNN. Tháng 11 và 12, không khí lạnh hoạt động mạnh và lấn sâu về phía nam, cùng với mùa đông lạnh ở Bắc Bộ, nhiệt độ trung bình ở khu vực tỉnh khả năng thấp hơn TBNN.
4.Thời tiết nguy hiểm
Bão & ATNĐ: Trong mùa bão năm 2021, số lượng bão và ATNĐ hoạt động trên Biển Đông khoảng 12 cơn, khả năng vẫn còn khoảng 3-4 cơn ảnh hưởng trực tiếp đến nước ta cho đến hết mùa bão năm nay. Khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến khu vực Nam Bộ không cao.
Trong tháng 9-10 khả năng xảy ra 1-2 đợt mưa lớn diện rộng.
Khả năng xảy ra một vài đợt giảm mưa trong mùa mưa vào các tháng 7 và 8. Các đợt giảm mưa này xảy ra rõ rệt nhất ở khu vực huyện phía nam của tỉnh.
Đề phòng dông, lốc xoáy, gió giật, sét đánh và mưa lớn cục bộ có khả năng gây ngập ở các đô thị.
Bảng dự báo chi tiết nhiệt độ và lượng mưa 3 tháng tới (tháng 7-9/2021)
STT
| Điểm dự báo
| Tháng 7 | Tháng 8 | Tháng 9 |
Nhiệt độ | Lượng mưa
| Nhiệt độ | Lượng mưa
| Nhiệt độ | Lượng mưa |
TBNN | Dự báo | TBNN | Dự báo | TBNN | Dự báo
| TBNN | Dự báo | TBNN | Dự báo | TBNN | Dự báo |
|
|
| ₸.. | Tx | Tm.. |
| | | ₸ | Tx | Tm | | | | ₸ | Tx | Tm | | | |
1 | Tp Tân An | 26.9 | 27-28 | 35 | 23 | 210.2 | 200-250 | 26.8 | 27-28 | 34 | 23 | 215.8 | 200-250 | 26.7 | 27-28 | 33 | 23 | 245.5 | 200-250 | |
2 | TX. Kiến Tường | 27.4 | 27-28 | 34 | 23 | 189.6 | 180-230 | 27.6 | 27-28 | 33 | 23 | 177.7 | 170-220 | 27.8 | 27-28 | 33 | 23 | 265.6 | 220-270 | |
3 | Các huyện còn lại | 27.0 | 27-28 | 34 | 23 | 182.5 | 170-220 | 27.2 | 27-28 | 33 | 23 | 183.3 | 160-210 | 26.9 | 27-28 | 33 | 23 | 228.3 | 200-250 |
|
5. Thủy văn
- Dự báo độ mặn trên hai sông Vàm Cỏ
Độ mặn trên các sông rạch Long An giảm nhanh đến cuối tháng.
Bảng 2: Số liệu dự báo độ mặn (g/l) trên hai sông Vàm Cỏ tháng 6 năm 2021
Trạm (km) | Độ mặn lớn nhất trong tháng | Dự báo nguồn nước |
Tháng 6 | - Lân cận Cầu Nổi (sông Vàm Cỏ) không lấy được nước ngọt kể cả vào lúc triều thấp. - Trên sông Vàm Cỏ Tây, xã Nhựt Ninh, huyện Tân Trụ, xã Thuận Mỹ, huyện Châu Thành trở lên có khả năng lấy nước vào lúc triều thấp. - Trên sông Vàm Cỏ Đông, xã Phước Tuy, huyện Cần Đước trở lên có khả năng lấy nước lúc chân triều thấp.
|
Cầu Nổi (20km)
| 5.5-6.5
|
Bến Lức (67km)
| 0.1-0.4
|
Tân An(80km)
| 0.1-0.4 |
Tuyên Nhơn(120km)
| 0.1 |
Xuân Khánh(95km)
| 0.1
|
Dự báo ranh giới độ mặn 4 gam/ lít xâm nhập sâu vào nội đồng hơn 20km ở sông Vàm Cỏ (xã Phước Đông, huyện Cần Đước).
Dự báo ranh giới độ mặn 1 gam/ lít xâm nhập sâu vào nội đồng hơn 45km ở sông Vàm Cỏ Tây(xã Nhựt Ninh, huyện Tân Trụ, xã Thuận Mỹ, huyện Châu Thành) hơn 40km ở sông Vàm Cỏ Đông (xã Phước Tuy, huyện Cần Đước).
- Mực nước
Mực nước trên sông MeKong lên chậm từ nửa cuối tháng 6 sau đó tăng nhanh. Tổng lượng dòng chảy qua Kratie trong 6 tháng tới ở mức xấp xỉ TBNN.
Đầu nguồn sông Cửu Long ít có khả năng xuất hiện lũ sớm. Cuối tháng 7 Tân Châu khoảng 2.50-2.80m. Đỉnh lũ năm có khả năng ở mức BĐ1-BĐ2, thấp hơn đỉnh lũ TBNN từ 0,2- 0,4m xuất hiện vào cuối tháng 9 đầu tháng 10, Tân Châu khoảng: 3.5-4.0m có khả năng ở mức BĐII (năm 2020 Tân Châu: 2.88m ngày 22/10).
Vào cuối tháng 7 do kết hợp với mưa tại chỗ, triều cường và nước thượng nguồn đổ về khả năng có một đợt nước lên gây ngập cục bộ một phần diện tích những vùng trũng, vùng thấp ở 2 huyện Tân Hưng, Vĩnh Hưng, một phần huyện Tân Thạnh.
Dự báo mực nước đỉnh lũ năm 2021 tại các Trạm đầu nguồn (Trạm nội đồng phía Bắc của Tỉnh Long An) ở mức cao hơn báo động I những vùng trũng thấp xấp xĩ báo động II. Mực nước cụ thể như sau:
-Tại Hưng Điền B đạt xấp xĩ: 2m70 đến 2m80.
-Tại Vĩnh Đại đạt xấp xĩ: 2m00 đến 2m10.
-Tại Tân Hưng đạt xấp xĩ: 2m40 đến 2m50 (cao hơn BĐI từ 0,20m đến 0,30m) cao hơn đỉnh lũ 2020 từ 0.02-0.12m.
- Tại Vĩnh Hưng đạt xấp xĩ: 2m30 đến 2m40.
-
Tại Mộc Hóa trên sông Vàm Cỏ Tây đạt xấp xĩ: 1m50 đến 1m55. Xấp xĩ hoặc cao hơn đỉnh lũ năm 2020 từ 0.07-0.12m.
Thời gian xuất hiện đỉnh lũ cao nhất năm 2021 tại các huyện đầu nguồn phía Bắc của tỉnh vào khoảng thời gian từ cuối tháng 9 đến đầu tháng 10/2021.
Vùng hạ lưu của hai sông Vàm Cỏ (thành phố Tân An và các huyện vùng hạ ven sông) có những đợt triều cường mạnh vào tháng 9,10, 11 và tháng 12 năm 2021 đỉnh triều cao nhất năm xuất hiện trong tháng 11-12/2021 (đầu tháng 11 Âm lịch).
- Trạm Tân An (Sông Vàm Cỏ Tây) có khả năng lên mức 1m65 – 1m70 (mức cao hơn BĐIII từ 0.05 - 0.10 m).Xấp xĩ hoặc cao hơn đỉnh triều 2020 từ 0.01-0.05m
- Trạm Bến Lức (Sông Vàm Cỏ Đông) có khả năng lên mức 1m55- 1m60. (mức cao hơn BĐIII từ 0.05 - 0.10 m). Xấp xĩ hoặc cao hơn đỉnh triều 2020 từ 0.01-0.05m
Đỉnh triều cường năm 2021, gây ngập theo triều tại những vùng trũng thấp, hai bên bờ sông ảnh hưởng xấu đến sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp và các hoạt động khác.
Tình hình thời tiết năm 2021 còn diễn biến phức tạp, cần chủ động đề phòng các hiện tượng thời tiết cực đoan như mưa lớn trong thời đoạn ngắn; dông, tố, lốc, sét, mưa đá...ảnh hưởng đến khu vực trong các tháng đầu mùa mưa và các tháng cuối mùa mưa (tháng 10, tháng 11)./.
VPTT